Mục lục
- 1 Bao bì hàng hóa: Lịch sử, phân loại & vai trò
- 1.1 I. Lịch sử của bao bì hàng hóa
- 1.2 II. Phân loại bao bì hàng hóa
- 1.3 III. Vai trò của bao bì hàng hóa
- 1.4 Chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông
Bao bì hàng hóa: Lịch sử, phân loại & vai trò
I. Lịch sử của bao bì hàng hóa
Xét về lịch sử của bao bì hàng hoá, nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra nhiều thông tin thật thú vị. Từ thời cổ đại, con người đã biết dùng lá cây (như lá chuối) làm vật bao gói những sản phẩm khác. Đó là những bao bì đầu tiên trong lịch sử. Dần dần, người ta đã biết sử dụng các loại vỏ cây, các loại da thú làm những chiếc giỏ để đựng và vận chuyển những thứ kiếm được từ rừng mang về nơi trú ẩn hoặc từ nơi này sang nơi khác và để bảo quản các sản phẩm đó.
Do vật liệu trước đó không đáp ứng được nhu cầu đựng chất lỏng và bảo quản lâu dài, bao bì gốm sứ ra đời. Tám ngàn năm trước, người Trung Quốc đã tạo ra bình gốm đựng cả chất lỏng và rắn. Dù dễ vỡ, khó tái chế, bao bì gốm vẫn hữu dụng với kinh tế thời đó và thân thiện với môi trường.
Để khắc phục nhược điểm của bao bì gốm, thủy tinh xuất hiện ở Ai Cập cách đây 4-6 ngàn năm. Dù có thể tái chế, việc thu hồi khó khăn và công nghệ tái chế có thể gây ô nhiễm khí, chai lọ thải bỏ gây hại đất. Ngày nay, công nghệ mới tạo ra bao bì thủy tinh đa dạng, chất lượng và thẩm mỹ cao.
Công nghiệp bao bì liên tục được phát triển. Các loại vật liệu bao bì luôn được nghiên cứu, công nghệ mới để sản xuất bao bì cũng ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm đảm bảo cho sản phẩm bao bì đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Bao bì bằng chất liệu giấy đã ra đời ở Trung Quốc vào khoảng vài 3000 năm trước. Loại bao bì này có khả năng thu hồi, tái chế và thuận tiện trong lưu thông. Công nghệ sản xuất bao bì giấy được nhiều nước đang phát triển áp dụng và ngày càng được hoàn thiện.
Bao bì hàng hoá đang trong quá trình phát triển liên tục từ khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp. Từ thuở sơ khai, bao bì được làm thủ công, số lượng nhỏ và quy cách đơn giản, với tác dụng chủ yếu để chứa đựng, vận chuyển. Ngày nay, với công nghệ sản xuất hiện đại, chất liệu bao bì đa dạng, quy cách, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, số lượng vô cùng lớn.
II. Phân loại bao bì hàng hóa
Theo công dụng
– Bao bì trong
Loại bao bì này dùng để đóng gói hàng hoá, nó trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm, thường được bán cùng sản phẩm. Do đó, giá trị của nó được cộng luôn vào giá trị sản phẩm đem bán.
– Bao bì ngoài
Bao bì ngoài hay bao bì vận chuyển là loại bao bì có tác dụng bảo vệ nguyên vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm, phục vụ cho việc chuyên chở sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tuỳ theo loại bao bì có thể thu hồi hay không mà giá trị của nó được tính ngay hoặc tính từng phần vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ.
Theo số lần sử dụng
– Bao bì sử dụng một lần:
Đây là loại bao bì được “tiêu dùng”cùng với sản phẩm, chỉ phục vụ cho một lần lưu chuyển của sản phẩm từ khi sản phẩm được sản xuất ra đến khi sản phẩm được tiêu dùng trực tiếp. Do đó giá trị của nó được tính hết vào giá trị của sản phẩm.
– Bao bì sử dụng nhiều lần:
Loại này có khả năng phục vụ cho một số lần lưu chuyển sản phẩm, tức là có khả năng sử dụng lại. Thường bao gồm các loại bao bì ngoài, bao bì trong, được sản xuất từ các vật liệu bền vững (như kim loại, chất dẻo tổng hợp…). Giá trị của chúng được tính từng phần vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ.
Theo độ cứng (độ chịu nén)
– Bao bì cứng:
Có khả năng chịu được các tác động cơ học từ bên ngoài, tải trọng của sản phẩm bên trong, giữ nguyên hình dạng khi thực hiện việc chứa đựng, vận chuyển, xếp dỡ.
– Bao bì nửa cứng:
Loại này có đầy đủ tính vững chắc khi thực hiện chứa đựng sản phẩm và vận chuyển; tuy nhiên bị giới hạn ở mức độ nhất định. Nó có thể bị biến dạng dưới sức nặng của hàng hoá, tác động sức ép khi chất đống hàng, tác động cơ học (va đập, rung xóc) khi vận chuyển.
– Bao bì mềm:
Dễ bị biến dạng khi chịu tác động của trọng tải hàng hoá và tác động cơ học từ bên ngoài, dễ thay đổi hình dạng. Tuy nó chịu được tác động, va chạm trong quá trình bốc dỡ vận chuyển, nhưng bao bì loại này lại là phương tiện để truyền các tác động đó vào hàng hoá và thường dùng cho các sản phẩm dạng hạt, bột, không bị ảnh hưởng bởi các tác động cơ học đến chất lượng sản phẩm.
Theo mức độ chuyên môn hoá bao bì
– Bao bì thông dụng: Loại bao bì này có thể dùng để chứa đựng nhiều loại sản phẩm khác nhau.
– Bao bì chuyên dùng: Loại này chỉ được dùng bao gói, chứa đựng một loại sản phẩm nhất định, thường là các sản phẩm có tính chất lý, hoá học, trạng thái đặc biệt. Ví dụ: các chất khí, hoá chất độc hại, dễ cháy nổ…
Theo vật liệu chế tạo ra bao bì hàng hóa
– Bao bì gỗ:
Bao bì gỗ có đặc điểm là dễ sản xuất, dễ sử dụng, có độ bền tương đối cao, có khả năng thu hồi sử dụng lại, vật liệu dễ khai thác. Những loại bao bì này có trọng lượng tương đối nặng, chịu ẩm kém (dễ hút nước), dễ cháy, dễ bị phá hoại bởi các vật gặm nhấm (mối, mọt, chuột…). Bao bì gỗ thường ở dạng hòm, thùng chứa đóng kín hoặc có các kẽ hở nhất định.
– Bao bì bằng kim loại:
Loại này khắc phục được các nhược điểm của bao bì bằng gỗ nhưng chi phí vật liệu cao, trọng lượng của một số kim loại nặng, do đó thường sử dụng cho các loại sản phẩm đặc biệt: dễ cháy, nổ, dễ bay hơi, chất độc hại, sản phẩm dạng lỏng, ví dụ: xăng, dầu, oxy, hydro khí nén, thuốc trừ sâu… Bao bì kim loại có khả năng sử dụng nhiều lần.
– Bao bì bằng giấy, carton và bìa:
Đây là loại bao bì phổ biến hiện nay trên thị trường quốc tế và trong nước. Nó chiếm khoảng 70% các loại bao bì sử dụng. Loại bao bì này có các tính chất sau: Về mặt lý học: chống ẩm (bền với nước), chịu xé, chịu gấp và chịu sự va đập (có độ cứng cao); Về hoá học: bền với hóa chất, bền với nhiệt (chịu nóng tốt), bắt lửa kém, chống được côn trùng, vi trùng; Sinh lý học: không mùi, không vị, không độc;
– Bao bì bằng thuỷ tinh, đồ gốm:
Thường để chứa đựng các sản phẩm dạng lỏng như dược phẩm, hoá chất, rượu bia, nước giải khát… loại này không độc, không phản ứng với hàng hoá, có độ cứng nhất định, nhưng rất dễ vỡ khi bị va chạm, rung xóc trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
Bao bì hàng dệt: Vật liệu chủ yếu là các loại sợi đay, gai , vải, sợi nylon. Đây là loại bao bì mềm, thường chứa đựng các loại sản phẩm dạng hạt rời. Loại này có độ bền nhất định, dễ chất xếp nhưng dễ bị côn trùng gặm nhấm và gây bụi bẩn.
– Bao bì bằng mây, nứa, tre đan:
bao bì này thường ở các dạng giỏ, lẵng, thúng, rổ. Đây là loại bao bì nửa cứng, nguồn vật liệu dồi dào, sản xuất đơn giản, tiện lợi trong sử dụng. Bao bì này thường để vận chuyển, chứa đựng sản phẩm rau quả và một số sản phẩm khác.
– Bao bì bằng các vật liệu nhân tạo, tổng hợp
như các loại bao bì được sản xuất từ chất liệu polime, cao su nhân tạo, màng chất dẻo, bao bì nhựa cứng… hoặc kết hợp nhiều loại vật liệu khác để sản xuất ra các loại bao bì đảm bảo được yêu cầu trong bảo quản, vận chuyển sản phẩm.
Theo nguồn gốc của bao bì hàng hóa
– Bao bì các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất:
Là loại bao bì dùng để bao gói sản phẩm trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
– Bao bì hàng hoá của các Doanh nghiệp thương mại:
Là loại bao bì chứa đựng hàng hoá chia lô, ghép đồng bộ và vận chuyển hàng hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài các tiêu thức trên, có thể phân loại bao bì theo các tiêu thức khác như độ thấm nước, mức chất lượng, trọng lượng tương đối của bao bì, theo kiểu dáng hình học…
Tuy cách phân loại bao bì mang tính tương đối nhưng mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa nhất định trong việc nghiên cứu sản xuất, sử dụng, quản lý và có những biện để phát huy những chức năng của bao bì đối với nền kinh tế quốc dân và với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
III. Vai trò của bao bì hàng hóa
Vai trò của bao bì là để bảo quản, bảo vệ hàng hoá, là yếu tố để tiết kiệm của cải xã hội. Theo quan niệm truyền thống, bao bì được xem là “vật bảo vệ sản phẩm”. Đứng ở góc độ thị trường, bao bì có ba chức năng cơ bản: Chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông; Chức năng nhận biết (thông tin) và Chức năng thương mại.
Chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hóa trong quá trình lưu thông
Giữ gìn nguyên vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng để giữ gìn nguyên vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, giảm mất mát, hao hụt và được coi là một yếu tố trực tiếp thực hiện tiết kiệm lao động xã hội.
Để đến tay người tiêu dùng, hàng hóa cần qua nhiều khâu (lưu kho, phân phối, vận chuyển, xếp dỡ) và chịu nhiều tác động. Bao bì phù hợp giúp giảm mất mát, biến chất, hao hụt, bảo vệ khỏi rơi vãi, va đập, các yếu tố môi trường (mưa, nắng, nhiệt độ, ẩm, bụi, khí độc, côn trùng…). Ví dụ, xăng dầu dễ bay hơi, hàng rời dễ rơi vãi, rau quả, đồ hộp, lương thực dễ bị côn trùng phá hoại. Dù chỉ là phương tiện bảo quản, bao bì từ lâu đã được xem là một phần không thể tách rời của sản phẩm và hệ thống đảm bảo chất lượng.
Bao bì đảm bảo cho hàng hoá được an toàn trong các khâu lưu chuyển của nó. Trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bao bì như một “lớp bảo vệ” vững chắc ngăn cản sự tác động cơ học giữa các bao bì khác nhau (sự chèn, nén, va đập do chất xếp và sự di chuyển của các phương tiện vận tải). Điều đó cũng có nghĩa bao bì góp phần tích cực vào việc ngăn chặn ảnh hưởng có hại đến chất lượng hàng hoá, tránh được đổ vỡ, dập nát, cong vênh các hàng hoá chứa đựng bên trong bao bì. Bao bì hàng hoá bảo vệ và duy trì “sự sống” của sản phẩm.
Như vậy, bao bì được xem là một phương tiện quan trọng để thực hiện tiết kiệm của cải xã hội. Tuy nhiên để phát huy vai trò này cần quan tâm đến các khía cạnh kỹ thuật sản xuất (công nghệ, thiết kế, vật liệu), kỹ thuật bao gói (hình thành các đơn vị hàng hoá), kỹ thuật xếp dỡ, vận chuyển để có những bao bì hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhất việc bảo quản, bảo vệ hàng hoá trong suốt quá trình lưu kho và lưu thông sản phẩm.
Dễ dàng xếp dỡ & vận chuyển hàng hóa
Bao bì tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xếp dỡ, vận chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng của thiết bị xếp dỡ, vận chuyển, công suất chứa đựng của các nhà kho, bến bãi…
Một trong những nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động trong xếp dỡ, vận chuyển là thực hiện cơ giới hoá các khâu này. Vấn đề bao gói hàng hoá bằng các loại bao bì thích hợp, đặc biệt là bao bì vận chuyển cho phép hình thành các đơn vị hàng hoá phù hợp với các phương tiện xếp dỡ, vận chuyển, kể cả trong trường hợp xếp dỡ vận chuyển thủ công. Sản phẩm có bao gói khi vận chuyển xếp dỡ sẽ thuận tiện hơn nhiều lần so với các sản phẩm chi tiết riêng biệt.
Bao bì cho phép tập trung hàng hoá thành các đơn vị sử dụng, đơn vị buôn bán, đơn vị vận chuyển, tạo điều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khâu vận chuyển, xếp dỡ và giao nhận.
Bao bì hàng hóa được tiêu chuẩn hoá theo đúng quy định cho phép giao nhận, đầy đủ khi kiểm nhận, thuận tiện chính xác trong xác định chất lượng, đặc biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Kích cỡ bao bì vận chuyển hợp lý tạo cơ hội sử dụng hết công suất của các loại phương tiện chất xếp. Trong lĩnh vực này người ta thường tập trung hàng hoá thành các “đơn vị bốc xếp” để “tiết kiệm” phương tiện vận chuyển. Từ năm 1961 ở các nước đã có khoảng 20 – 30% hàng hoá được tập trung thành đơn vị bốc xếp. Ngày nay con số này đã tăng lên đến 70 – 80% và do đó đã tiết kiệm được khoảng 50% phương tiện vận chuyển.
Việc chất xếp hàng hóa trong các nhà kho, sân bãi sẽ thuận tiện và có hiệu quả cao khi các loại hàng hoá được bao gói thích hợp với việc ứng dụng cơ giới hoá trong bốc xếp, với các hình dáng, độ bền vững thích hợp và kỹ thuật chất xếp hợp lý, có thể xếp được chồng hàng cao hơn, dung lượng chứa đựng nhiều hơn. Điều đó cũng có nghĩa diện tích, chiều cao nhà kho và các thiết bị chứa đựng (giá, bục để hàng) được tận dụng triệt để hơn.
Để bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận thuận tiện, an toàn, hiệu quả và tận dụng tối đa kho bãi, cần chú trọng chất lượng bao bì. Kích thước cần tiêu chuẩn, kết cấu bền chắc, có ký hiệu hướng dẫn (mã số, nơi đến/đi, sức chứa, cảnh báo an toàn, quy tắc xếp hàng, đặc biệt với hàng nguy hiểm, dễ vỡ…). Bao gói phải đúng quy phạm để giảm hư hỏng do va chạm, rung sóc, nén ép.
Đảm bảo vệ sinh & an toàn lao động
Bao bì là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cho những nhân viên giao nhận, xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, bảo vệ sự trong lành của môi trường xung quanh.
Bao bì chất lượng, kích thước tiêu chuẩn, kết cấu bền chắc, có ký hiệu hướng dẫn rõ ràng (mã số, nơi đến/đi, sức chứa, cảnh báo, quy tắc xếp hàng – đặc biệt cho hàng nguy hiểm, dễ vỡ) giúp bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận thuận tiện, an toàn, hiệu quả và tối ưu hóa kho bãi. Bao gói đúng quy phạm giảm thiểu hư hỏng do va chạm, rung sóc, nén ép.
Chức năng nhận biết (thông tin)
Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng thực hiện thông tin quảng cáo sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, là hình thức phục vụ khách hàng văn minh.
Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên ngoài của bao bì như hình dáng bao gói, các phương pháp in ấn, trang trí nhãn hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác; sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu. Bao bì tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm là yếu tố cơ bản để “cá biệt hoá” sản phẩm.
Những thông tin trên bao bì hàng hóa ngoài các thông tin cần thiết để nhận biết sản phẩm còn có các thông tin thể hiện về mặt luật lệ, các thông tin cho người sử dụng sản phẩm. Chẳng hạn các thông tin hướng dẫn về điều kiện lưu kho, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, sử dụng, thời hạn sử dụng tốt nhất của sản phẩm; số, mã hiệu của kiện hàng, các điều kiện phòng ngừa (tránh nắng, mưa, dễ vỡ…); các thông tin về thành phần, thông tin dinh dưỡng, số lượng, chất lượng giúp cho khách hàng lượng hoá được lợi ích của mình khi quyết định mua hàng.
Chức năng thương mại của bao bì hàng hóa
Bao bì một loại sản phẩm nhất định trở thành ấn tượng quen thuộc của những người mua sắm thường xuyên, trở thành tiềm thức của mỗi khách hàng khi lựa chọn hàng hoá, để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra với số lượng vô cùng lớn với vô vàn quy cách chủng loại. Trong đống khổng lồ hàng hoá như vậy, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Cái gì là tín hiệu đầu tiên để khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu của họ? Đó chính là bao bì hàng hoá. Khách hàng dựa vào bao bì để tìm ra những sản phẩm mà họ cần.
Bao bì tạo ấn tượng đầu tiên về sản phẩm, giúp người mua nhận diện và thu hút sự chú ý tại siêu thị. Màu sắc, kiểu dáng, cách trình bày và thông tin trên bao bì tự giới thiệu hàng hóa, đặc biệt quan trọng với người mua mới khi không có sự tư vấn trực tiếp. Bao bì tạo ấn tượng ban đầu, giúp người mua nhận diện sản phẩm và thu hút tại siêu thị. Màu sắc, kiểu dáng, cách trình bày, thông tin trên bao bì tự giới thiệu hàng hóa, đặc biệt quan trọng với người mua mới khi không có tư vấn trực tiếp.
Trong thương mại quốc tế, bao bì là tiêu chuẩn chất lượng quan trọng. Tại các nước phát triển, chức năng bán hàng của bao bì được chú trọng cao, đòi hỏi tuân thủ thông lệ quốc tế và luật pháp nước nhập khẩu về quảng cáo, thông tin, cách đóng gói, ký mã hiệu, nhãn hiệu. Bao bì tiêu chuẩn hóa là “tiếng nói chung” thúc đẩy xuất nhập khẩu toàn cầu.